Xoanvpccnh165
Thành viên
Trong cuộc sống, di chúc đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt ý nguyện cuối cùng của một người và chia sẻ tài sản sau khi họ qua đời. Một trong những câu hỏi phổ biến liên quan đến di chúc là: "Di chúc có hiệu lực trong thời gian bao lâu?" Vậy hiệu lực của di chúc kéo dài trong bao lâu? Hết hiệu lực còn được yêu cầu chia di sản thừa kế không? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
>>> Xem thêm: Có bắt buộc phải công chứng di chúc tại nơi có bất động sản?
1. Di chúc có hiệu lực trong thời gian bao lâu?
Di chúc là văn bản (hoặc di chúc miệng) ghi lại ý nguyện của người lập nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết. Do đó, thời điểm có hiệu lực của di chúc được xác định là thời điểm mở thừa kế. Đây là quy định được nêu tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo đó, thời điểm mở thừa kế được định nghĩa chi tiết tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự là thời điểm người để lại di chúc chết. Riêng trường hợp Toà án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định trong quyết định của Toà án.
Thời điểm mở thừa kế là một trong các thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó không chỉ làm phát sinh hiệu lực của di chúc mà còn là căn cứ để tính thời hiệu thừa kế. Cụ thể, Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
Người thừa kế có thể yêu cầu chia di sản với thời hạn: Nếu là bất động sản thì thời hiệu này là 30 năm; nếu là động sản thì thời hiệu này là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.
>>> Xem thêm: Công chứng viên có được tự mình công chứng di chúc của mình không?
Nếu không có người thừa kế quản lý di sản thì phân chia di sản theo thứ tự sau đây:
- Thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu di sản thừa kế.
- Nếu không có người chiếm hữu thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.
Ngoài ra, Điều 623 Bộ luật Dân sự cũng quy định thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.
Có thể đưa ra ví dụ:
Ông A là con riêng của Ông B. Khi ông B chết, ông A có thời hạn 10 năm để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình.
Đồng thời, con của ông B là ông C (ông B chỉ có một người thừa kế duy nhất là ông C) có quyền bác quyền thừa kế của ông A khi chứng minh được:
- Ông A không có tên trong di chúc hợp pháp của ông B.
- Ông A không thuộc trường hợp là con chưa thành niên hoặc thành niên nhưng không có khả năng lao động để tự nuôi sống mình (các đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc).
Căn cứ quy định trên, có thể thấy, nếu di sản trong di chúc hợp pháp là bất động sản thì thời gian để di chúc được phân chia là 30 năm, nếu di sản là động sản thì thời hạn phân chia là 10 năm.
2. Hết hiệu lực, còn được yêu cầu chia di sản thừa kế không?
Như đã biết, di chúc có di sản là bất động sản có hiệu lực trong 30 năm, nếu di sản là động sản thì có hiệu lực trong 10 năm để người thừa kế yêu cầu chia thừa kế trước khi di sản thuộc về người quản lý hoặc người đang chiếm hưu (nếu không có người quản lý) hoặc Nhà nước (nếu không có 02 đối tượng trên).
Tuy nhiên, điểm a khoản 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có quy định: "Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế"
>>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp sổ đỏ đối với chủ sở hữu là người chưa đủ 18 tuổi.
Theo quy định này, nếu trong hoặc sau khi kết thúc thời hạn 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết mà các đồng thừa kế không có tranh chấp, có văn bản xác nhận là đồng thừa kế và đều thừa nhận di sản chưa chia thì di sản đó sẽ chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.
Sau này, dù có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này. Và khi người để lại di sản có lập di chúc thì tài sản chung của các đồng thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia theo di chúc của người để lại di sản.
Như vậy, có thể thấy, chỉ có trường hợp duy nhất nêu trên không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế là khi hết thời hiệu nhưng đồng thừa kế không có tranh chấp và yêu cầu chia di sản thì Toà án vẫn giải quyết việc chia thừa kế trong trường hợp này.
>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng ngoài trụ sở đối với những đang ốm nặng như vậy không?
Như vậy, trên đây là quy định về việc di chúc có hiệu lực bao nhiêu năm? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về di chúc và thừa kế, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
>>> Xem thêm: Có bắt buộc phải công chứng di chúc tại nơi có bất động sản?
1. Di chúc có hiệu lực trong thời gian bao lâu?
Di chúc là văn bản (hoặc di chúc miệng) ghi lại ý nguyện của người lập nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết. Do đó, thời điểm có hiệu lực của di chúc được xác định là thời điểm mở thừa kế. Đây là quy định được nêu tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo đó, thời điểm mở thừa kế được định nghĩa chi tiết tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự là thời điểm người để lại di chúc chết. Riêng trường hợp Toà án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định trong quyết định của Toà án.
Thời điểm mở thừa kế là một trong các thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó không chỉ làm phát sinh hiệu lực của di chúc mà còn là căn cứ để tính thời hiệu thừa kế. Cụ thể, Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
Người thừa kế có thể yêu cầu chia di sản với thời hạn: Nếu là bất động sản thì thời hiệu này là 30 năm; nếu là động sản thì thời hiệu này là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.
>>> Xem thêm: Công chứng viên có được tự mình công chứng di chúc của mình không?
Nếu không có người thừa kế quản lý di sản thì phân chia di sản theo thứ tự sau đây:
- Thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu di sản thừa kế.
- Nếu không có người chiếm hữu thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.
Ngoài ra, Điều 623 Bộ luật Dân sự cũng quy định thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.
Có thể đưa ra ví dụ:
Ông A là con riêng của Ông B. Khi ông B chết, ông A có thời hạn 10 năm để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình.
Đồng thời, con của ông B là ông C (ông B chỉ có một người thừa kế duy nhất là ông C) có quyền bác quyền thừa kế của ông A khi chứng minh được:
- Ông A không có tên trong di chúc hợp pháp của ông B.
- Ông A không thuộc trường hợp là con chưa thành niên hoặc thành niên nhưng không có khả năng lao động để tự nuôi sống mình (các đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc).
Căn cứ quy định trên, có thể thấy, nếu di sản trong di chúc hợp pháp là bất động sản thì thời gian để di chúc được phân chia là 30 năm, nếu di sản là động sản thì thời hạn phân chia là 10 năm.
2. Hết hiệu lực, còn được yêu cầu chia di sản thừa kế không?
Như đã biết, di chúc có di sản là bất động sản có hiệu lực trong 30 năm, nếu di sản là động sản thì có hiệu lực trong 10 năm để người thừa kế yêu cầu chia thừa kế trước khi di sản thuộc về người quản lý hoặc người đang chiếm hưu (nếu không có người quản lý) hoặc Nhà nước (nếu không có 02 đối tượng trên).
Tuy nhiên, điểm a khoản 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có quy định: "Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế"
>>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp sổ đỏ đối với chủ sở hữu là người chưa đủ 18 tuổi.
Theo quy định này, nếu trong hoặc sau khi kết thúc thời hạn 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết mà các đồng thừa kế không có tranh chấp, có văn bản xác nhận là đồng thừa kế và đều thừa nhận di sản chưa chia thì di sản đó sẽ chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.
Sau này, dù có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này. Và khi người để lại di sản có lập di chúc thì tài sản chung của các đồng thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia theo di chúc của người để lại di sản.
Như vậy, có thể thấy, chỉ có trường hợp duy nhất nêu trên không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế là khi hết thời hiệu nhưng đồng thừa kế không có tranh chấp và yêu cầu chia di sản thì Toà án vẫn giải quyết việc chia thừa kế trong trường hợp này.
>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng ngoài trụ sở đối với những đang ốm nặng như vậy không?
Như vậy, trên đây là quy định về việc di chúc có hiệu lực bao nhiêu năm? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về di chúc và thừa kế, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com